Quy Định Về Công Khai Ngân Sách Xã

Quy Định Về Công Khai Ngân Sách Xã

Luật các tổ chức tín dụng năm 2024, có hiệu lực từ 01/7/2024 quy định về ngân hàng chính sách như sau:

Luật các tổ chức tín dụng năm 2024, có hiệu lực từ 01/7/2024 quy định về ngân hàng chính sách như sau:

Chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu nhà nước

Theo dự thảo, nhà nước là chủ sở hữu của Ngân hàng Chính sách xã hội. Chính phủ thống nhất quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu nhà nước đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.

Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan liên quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền được giao đối với hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp của chủ sở hữu nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu nhà nước.

Dự thảo Nghị định nêu rõ, nhà nước tập trung nguồn lực cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước phù hợp với các chương trình mục tiêu quốc gia và các nội dung của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.

Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội, phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ đem lại tiện ích cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhằm thực hiện mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân.

Nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội.

Ngân hàng Chính sách xã hội được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, không phải thực hiện dự trữ bắt buộc và không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Theo dự thảo, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Bên cạnh đó, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn theo đúng quy định; thực hiện chế độ báo cáo, kế toán theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.

Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ khác được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

Bên cạnh các nhiệm vụ của Ngân hàng chính sách xã hội, dự thảo Nghị định cũng đề xuất quy định quyền hạn của Ngân hàng này.

Theo đó, Ngân hàng chính sách xã hội tổ chức và hoạt động theo đúng nguyên tắc, mục tiêu hoạt động quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Được thực hiện các hoạt động theo quy định tại Nghị định này và các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

Được từ chối yêu cầu, đề nghị của cá nhân hay tổ chức về việc cung cấp thông tin và các vấn đề liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội nếu yêu cầu đó trái với quy định tại Nghị định này, pháp luật có liên quan và trái với Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.

Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập từ năm 2002 theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Qua 20 năm hoạt động, Ngân hàng Chính sách xã hội đã khẳng định vị trí, vai trò là công cụ kinh tế hữu hiệu của Nhà nước trong việc thực hiện "sứ mệnh" cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Bộ máy quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội với sự tham gia của các đại diện lãnh đạo thuộc các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, chính quyền địa phương các cấp đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội trong thời gian qua, như:

(i) Nguồn vốn tín dụng chính sách tăng gấp 48 lần, từ 7.022 tỷ đồng từ khi mới thành lập lên 346.278 tỷ đồng cuối năm 2023.

(ii) Tổng dư nợ tín dụng chính sách tăng 46 lần, từ 7.022 tỷ đồng từ cuối năm 2002 lên 331.924 tỷ đồng cuối năm 2023.

(iii) Số lượng khách hàng dư nợ tăng từ 2,7 triệu khách hàng còn dư nợ tại thời điểm cuối năm 2002 lên 6,6 triệu khách hàng vào cuối năm 2023.

(iv) Dư nợ bình quân một hộ tăng từ 2,54 triệu đồng/hộ năm 2002 lên 48 triệu đồng/hộ năm 2023.

(v) Số tổ Tiết kiệm và Vay vốn tăng từ 954 tổ năm 2002 lên khoảng 170 nghìn tổ năm 2023.

(vi) Số lượng các chương trình tín dụng chính sách từ 3 chương trình tín dụng nhận bàn giao năm 2002 (cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho vay học sinh, sinh viên), đến năm 2023 đã tăng lên 27 chương trình tín dụng chính sách (bao gồm một số chính sách thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2022-2023).

Với mục tiêu 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu, đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp, nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội đã được giải ngân đến 100% xã, phường, thị trấn trên cả nước với trên 40,8 triệu lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn, doanh số cho vay đạt 742.843 tỷ đồng. Tín dụng chính sách đã góp phần giúp trên 6,1 triệu hộ nghèo vượt qua ngưỡng nghèo, hỗ trợ kịp thời vốn đầu tư sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho gần 5,2 triệu lao động, trong đó có gần 135 nghìn lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; giúp gần 3,8 triệu lượt học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; xây dựng hơn 15,6 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn; xây dựng gần 747 nghìn căn nhà ở cho các đối tượng chính sách.

Việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội đã góp phần quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của Đảng và Nhà nước, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị, an ninh, trật tự xã hội; góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 từ 14,2% xuống 4,25% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015); tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm từ 9,88% (năm 2016) xuống còn 2,75% (năm 2020).

Quy định về Ngân hàng Chính sách xã hội

Theo Điều 2 Điều lệ ban hành kèm theo Quyết định 16/2003/QĐ-TTg quy định về Ngân hàng Chính sách xã hội như sau:

- Ngân hàng Chính sách xã hội là một pháp nhân.

- Tên tiếng Việt: Ngân hàng Chính sách xã hội (Viết tắt là: NHCSXH)

- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam bank for Social Policies (Viết tắt là: VBSP)

- Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội.

- Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (năm nghìn tỷ đồng).

- Có con dấu; có tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trong nước và ngoài nước.

- Có bảng cân đối tài chính, các quỹ theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, theo Điều 3 Điều lệ ban hành kèm theo Quyết định 16/2003/QĐ-TTg thì thời gian hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là 99 năm.

Quy định về hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội

Hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội theo Mục II Chương 2 Điều lệ ban hành kèm theo Quyết định 16/2003/QĐ-TTg như sau:

2.1. Phạm vi cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội

Phạm vi cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm:

- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.

- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11 tháng 4 năm 1992.

- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.

- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chương trình 135).

- Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2.2. Mục đích sử dụng vốn cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội

Vốn cho vay được sử dụng vào các việc sau:

- Đối với hộ nghèo; hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để:

+ Mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh;

+ Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về: nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch, học tập.

- Đối với các tổ chức kinh tế thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để chi phí cho sản xuất, kinh doanh theo chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sử dụng vốn vay để mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường.

- Người vay là đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, sử dụng vốn vay để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé máy bay.

- Người vay là các đối tượng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi được sử dụng theo hợp đồng ủy thác.

2.3. Loại cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội

Loại cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm:

- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.

- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.

- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng.

2.4. Điều kiện để được vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội

Điều kiện để được vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm:

- Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được UBND cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của UBND cấp xã.

- Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định trong Nghị định 78/2002/NĐ-CP.

2.5. Nguyên tắc tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội

Nguyên tắc tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội như sau:

- Người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.

- Người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.

2.6. Uỷ thác cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội

+ Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đến Người vay thông qua các tổ chức nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác là người giải ngân và thu nợ trực tiếp đến Người vay và được hưởng phí ủy thác;

+ Bên nhận ủy thác là tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định hiện hành về ủy thác và nhận ủy thác cho vay vốn của tổ chức tín dụng;

+ Bên nhận ủy thác là tổ chức chính trị - xã hội cần có các điều kiện sau:

++ Có đội ngũ cán bộ am hiểu nghiệp vụ cho vay;

++ Có mạng lưới hoạt động đến vùng nghèo, hộ nghèo;

++ Có uy tín trong nhân dân, có tín nhiệm với Ngân hàng Chính sách xã hội;

++ Có điều kiện tổ chức kế toán, thống kê, báo cáo theo các quy định cụ thể của Ngân hàng Chính sách xã hội;

+ Nội dung, phạm vi, mức độ, phí ủy thác, quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác được thể hiện trong hợp đồng ủy thác do hai bên thỏa thuận;

+ Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội và Thủ trưởng đơn vị bên nhận ủy thác là đại diện pháp nhân trong việc ký hợp đồng ủy thác.

Nếu bên nhận ủy thác là pháp nhân ở cấp tỉnh, huyện, xã thì Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, Phòng giao dịch được Tổng Giám đốc ủy quyền ký hợp đồng ủy thác.

- Ở những nơi có Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội đặt trụ sở, được thực hiện cho vay trực tiếp đến Người vay.

- Quy chế về ủy thác cho vay, Quy chế hoạt động và trả thù lao cho Tổ tiết kiệm và vay vốn thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị trong phạm vi mức phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội được Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2.7. Lãi suất cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội

Lãi suất cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội được quy định như sau:

- Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước;

Trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định 78/2002/NĐ-CP do Hội đồng quản trị quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III:

+ Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11 tháng 04 năm 1992.

+ Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chương trình 135).

- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

2.8. Rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro

- Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng vào chi phí nghiệp vụ để bù đắp những khoản rủi ro do nguyên nhân khách quan thuộc diện đơn lẻ, cục bộ.

Mức trích được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không sử dụng hết trong năm, được chuyển sang năm sau. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị trình Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết.

- Người vay không trả được nợ do nguyên nhân khách quan gây ra như: thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi, biến động giá cả thị trường được giải quyết như sau:

+ Trường hợp xảy ra trên diện rộng, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

+ Trường hợp xảy ra ở diện đơn lẻ, cục bộ được cho gia hạn nợ hoặc xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội do Hội đồng quản trị quyết định.

- Những thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của Người vay, của tổ chức nhận ủy thác, của cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội gây ra thì các đối tượng này phải bồi hoàn và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2.9. Mức cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội

Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định và công bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được trong từng thời kỳ.

2.10. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn của Ngân hàng Chính sách xã hội

- Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của Người vay và thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả năng trả nợ của Người vay.

- Trường hợp Người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do chưa thu hoạch, bị kéo dài so với dự kiến hoặc chưa tiêu thụ được sản phẩm, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ.

Việc cho gia hạn nợ của các tổ chức nhận ủy thác cho vay tùy thuộc vào sự thoả thuận giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác ghi trong hợp đồng.

- Trường hợp cho vay lưu vụ: thời hạn cho vay là thời hạn của chu kỳ sản xuất tiếp theo.

- Trường hợp Người vay sử dụng vốn vay sai mục đích; Người vay có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng chây ỳ không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức cho vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ.

- Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển cho vay lưu vụ, chuyển sang nợ chờ xử lý, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội.

Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội, phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ đem lại tiện ích cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác

Ngân hàng Nhà nước cho biết, việc xây dựng Nghị định mới này nhằm góp phần hoàn thiện khung khổ pháp lý cho hoạt động tín dụng chính sách xã hội, bổ sung thêm các quy định pháp lý cụ thể hơn về tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Ban Điều hành, bộ máy giúp việc, nhằm đảm bảo phù hợp với thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Dự thảo nêu rõ, Ngân hàng Chính sách xã hội là ngân hàng chính sách do Thủ tướng Chính phủ thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện nhiệm vụ tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước.

Ngân hàng Chính sách xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tiền gửi và thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy định của pháp luật có liên quan.

Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp và được bổ sung từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài chính hợp pháp khác.