Hỏi đáp Luật Nghĩa vụ Quân sự: Trường hợp nào không phải đi nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp Luật Nghĩa vụ Quân sự: Trường hợp nào không phải đi nghĩa vụ quân sự?
Các tiêu chuẩn tuyển quân được quy định cụ thể như sau:
♣ Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự (đồng nghĩa không được thực hiện nghĩa vụ quân sự):
♣ Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự:
Trên đây là bài viết về: Các trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự năm 2024. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Những trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự 2025 được quy định như thế nào? Những trường hợp nào không phải đi nghĩa vụ quân sự 2025? Đi nghĩa vụ quân sự là bắt buộc đối với mỗi công dân nam, trừ một số trường hợp được được miễn đi nghĩa vụ quân sự hoặc được xem là đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong thời bình. Vậy những trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự 2025 được quy định như thế nào?
Lễ giao nhân quân huyện Đăk Glei năm 2024
Những trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự 2025 Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Nếu công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải đi nghĩa vụ quân sự 2025: (1) Công dân không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn nhập ngũ Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định công dân không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn nhập ngũ gồm: - Lý lịch rõ ràng; - Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; - Có trình độ văn hóa phù hợp. Do đó: Nếu công dân không đáp ứng đủ 4 điều kiện nêu trên thì không được gọi nhập ngu. (2) Công dân thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ năm 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực. (3) Công dân thuộc một trong các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ Căn cứ khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. (4) Công dân đã được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: - Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực; - Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; - Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; - Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; - Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. (5) Công dân thuộc đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự Căn cứ Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật thuộc đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. Điều đó đồng nghĩa, người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật sẽ không phải đi nghĩa vụ quân sự. Những trường hợp không được đi nghĩa vụ quân sự 2025 Căn cứ Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Như vậy, nếu công dân thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ không được đi nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp nêu trên, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự và được đi nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn nhập ngũ theo quy định. Tình nguyện đi nghĩa vụ quân sự năm 2025 Hiện nay Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về việc tình nguyện, tự nguyện đi nghĩa vụ quân sự trong 3 trường hợp sau đây: - Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. - Công dân nam thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. - Công dân nam thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Như vậy, việc tình nguyện đi nghĩa vụ quân sự năm 2025 của công dân sẽ được thực hiện theo quy định nêu trên. Công dân tự nguyện, tình nguyện nhập ngũ phải có đơn tình nguyện nhập ngũ. Mẫu đơn tình nguyện nhập ngũ phải chứa các nội dung cơ bản sau đây: - Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương nơi cư trú của người tự nguyện tham gia nghĩa vụ quân sự; - Tên của người làm đơn; - Địa chỉ cư trú của người làm đơn; - Tình trạng sức khỏe: Dựa vào kết luận của bác sĩ khám sức khỏe; - Hoàn cảnh bản thân: Ghi rõ hoàn cảnh hiện tại của người làm đơn; - Ký ghi rõ họ, tên người làm đơn.
Nếu công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải đi nghĩa vụ quân sự 2025:
(1) Công dân không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn nhập ngũ
Căn cứ Khoản 1, Điều 31, Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định công dân không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn nhập ngũ gồm:
- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
Do đó: Nếu công dân không đáp ứng đủ 4 điều kiện nêu trên thì không được gọi nhập ngu.
(2) Công dân thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ
Căn cứ Khoản 1, Điều 41, Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và điểm c Khoản 1, Điều 49, Luật Dân quân tự vệ năm 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
(3) Công dân thuộc một trong các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ
Căn cứ Khoản 2, Điều 41, Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
(4) Công dân đã được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình
Căn cứ Khoản 4, Điều 4, Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và Điểm a, Khoản 1, Điều 49, Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
- Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
- Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
- Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
- Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
(5) Công dân thuộc đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
Căn cứ Điều 14, Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật thuộc đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều đó đồng nghĩa, người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật sẽ không phải đi nghĩa vụ quân sự.
Những trường hợp không được đi nghĩa vụ quân sự 2025
Căn cứ Điều 13, Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Như vậy, nếu công dân thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ không được đi nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp nêu trên, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự và được đi nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn nhập ngũ theo quy định.
Tình nguyện đi nghĩa vụ quân sự năm 2025
Hiện nay Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về việc tình nguyện, tự nguyện đi nghĩa vụ quân sự trong 3 trường hợp sau đây:
- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
- Công dân nam thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
- Công dân nam thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Như vậy, việc tình nguyện đi nghĩa vụ quân sự năm 2025 của công dân sẽ được thực hiện theo quy định nêu trên.
Công dân tự nguyện, tình nguyện nhập ngũ phải có đơn tình nguyện nhập ngũ. Mẫu đơn tình nguyện nhập ngũ phải chứa các nội dung cơ bản sau đây:
- Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương nơi cư trú của người tự nguyện tham gia nghĩa vụ quân sự;
- Địa chỉ cư trú của người làm đơn;
- Tình trạng sức khỏe: Dựa vào kết luận của bác sĩ khám sức khỏe;
- Hoàn cảnh bản thân: Ghi rõ hoàn cảnh hiện tại của người làm đơn;
- Ký ghi rõ họ, tên người làm đơn.