Thanh Ngân

Thanh Ngân

(Baothanhhoa.vn) - Khởi nghiệp từ một bàn máy may và một máy vắt sổ, đến nay chị Trần Thị Hà ở thôn Phú Yên, xã Đông Nam (Đông Sơn) đã xây dựng được nhà xưởng may hoạt động hiệu quả. Hằng tháng, cơ sở may của chị xuất ra thị trường hàng ngàn sản phẩm, tạo việc làm...

(Baothanhhoa.vn) - Khởi nghiệp từ một bàn máy may và một máy vắt sổ, đến nay chị Trần Thị Hà ở thôn Phú Yên, xã Đông Nam (Đông Sơn) đã xây dựng được nhà xưởng may hoạt động hiệu quả. Hằng tháng, cơ sở may của chị xuất ra thị trường hàng ngàn sản phẩm, tạo việc làm...

Tỷ lệ Huy động tiền gửi từ tổ chức/Tổng huy động khách hàng (Non- individuals/Customer deposits )

Tỷ lệ huy động tiền gửi từ tổ chức của ngân hàng càng cao chứng tỏ khả năng đáp ứng thanh toán của ngân hàng càng tốt.

Bài viết trên đã giải đáp thanh khoản là gì và cung cấp các thông tin hữu ích có liên quan. Với khách hàng cá nhân, gửi tiết kiệm online trên ứng dụng HLB Connect là một trong những cách hiệu quả để tăng tính thanh khoản. Cụ thể, hình thức này có thời hạn gửi tiền đa dạng với lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời, bạn có thể linh hoạt rút tiền khi cần thiết, giúp tăng tính thanh khoản cho các khoản tiết kiệm.

Không chỉ vậy, với ứng dụng ngân hàng số HLB Connect hiện đại và đảm bảo an toàn, bạn sẽ có trải nghiệm gửi tiết kiệm nhanh chóng, tiện lợi và hạn chế các rủi ro không mong muốn.

Để được tư vấn về hình thức gửi tiết kiệm online tăng tính thanh khoản cho tài sản, bạn vui lòng liên hệ Hotline 1900 633 068 hoặc để lại thông tin để được hỗ trợ sớm nhất.

Tỷ lệ Cho vay ngắn hạn/Dư nợ cho vay (Short-term loans/Net loans)

Nếu ngân hàng có tỷ lệ cho vay ngắn hạn càng cao thì tính thanh khoản càng tốt.

Tỷ lệ Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản (Liquid asset/Total asset)

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng có tính thanh khoản tốt. Đồng thời, ngân hàng có thể nhanh chóng đáp ứng đủ nghĩa vụ thanh toán ngắn hạn.

Tỷ lệ Tài sản thanh khoản/Huy động khách hàng (Liquid asset/Customer deposits)

Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng càng có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng. Nhờ vậy, ngân hàng có thể đáp ứng nghĩa vụ thanh toán ngắn hạn.

Vay vốn từ ngân hàng trung ương

Để tăng tính thanh khoản, ngân hàng có thể vay vốn từ ngân hàng trung ương. Dù vậy, việc này có thể ảnh hưởng đến chỉ số tài chính của ngân hàng.

Trường hợp ngân hàng có nhu cầu gia tăng tính thanh khoản thì có thể vay vốn từ ngân hàng khác. Tuy nhiên, đây là lựa chọn có thể dẫn đến chi phí lãi suất và các khoản nợ.

Ngân hàng có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để nâng cao tính thanh khoản và huy động vốn. Lưu ý, giải pháp này có thể khiến ngân hàng phải chia sẻ lợi nhuận và trả lãi suất cho nhà đầu tư.

Ngân hàng có thể áp dụng giải pháp phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để nâng cao tính thanh khoản và huy động vốn.

Tính thanh khoản có ý nghĩa quan trọng giúp ngân hàng đảm bảo hoạt động luôn được duy trì ổn định, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và tránh rủi ro tài chính. Theo đó, tỷ lệ thanh khoản cao cho thấy ngân hàng có đủ tiền mặt để đáp ứng các khoản vay và các yêu cầu rút tiền của khách hàng. Cụ thể như sau:

Chứng khoán và các công cụ tài chính có thể chuyển đổi tức thì

Chứng khoán và các công cụ tài chính bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư,... Các loại tài sản này có tính thanh khoản cao vì có thể bán ra ngay để thu hồi vốn.

Các khoản đầu tư dài hạn bao gồm địa ốc, quỹ đầu tư, khoản đầu tư vào doanh nghiệp,... Loại tài sản này có thể quy đổi thành tiền mặt sau một thời gian cụ thể.

Đây là những tài sản sở hữu giá trị lớn, được sử dụng trong thời gian dài. Tuy nhiên, các tài sản cố định có tính thanh khoản thấp hơn các loại khác.

Đây là các tài sản như bảo hiểm nhân thọ, tài sản sở hữu chung,... có đặc điểm khó tính giá trị và không dễ bán ra thị trường.

Khả năng thanh khoản của ngân hàng được duy trì nhờ vào một số nguồn tài chính nhất định. Sau đây là một số nguồn cung cấp thanh khoản ngân hàng:

Tiền gửi của khách hàng là nguồn cung cấp thanh khoản chính của ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng số tiền này để đầu tư vào các loại tài sản khác hoặc cho vay.

Lễ Khai Trương Showroom R Cộng Và Ra Mắt BST “Be Unique 2023 – 2024”

Ứng Dụng tìm kiếm địa điểm ăn uống

Nhanh & tiện lợi - với hàng ngàn địa điểm, bình luận, hình ảnh & thành viên chia sẻ

Thanh khoản là một trong những yếu tố quan trọng mà khách hàng cá nhân và doanh nghiệp cần quan tâm khi quản lý tài chính. Ngoài ra, đây cũng là khả năng đặc biệt giúp ngân hàng duy trì hoạt động hiệu quả. Vậy chính xác thì thanh khoản là gì và có ý nghĩa như thế nào trong lĩnh vực ngân hàng? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn có câu trả lời chính xác.

Thanh khoản (Liquidity) là thuật ngữ thể hiện khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của một tài sản hoặc sản phẩm bất kỳ. Theo đó, thanh khoản ngân hàng là khả năng ngân hàng đáp ứng tức thời nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng.

Ngược lại, mất thanh khoản là không thể nhanh chóng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt.

Ví dụ: Một người muốn sở hữu chiếc máy giặt trị giá 30 triệu đồng. Trong trường hợp người này không có tiền nhưng sở hữu một chiếc xe máy 30 triệu thì rất khó để tìm bên trao đổi chiếc xe máy để lấy chiếc máy giặt. Tuy nhiên, anh ấy có thể bán chiếc xe máy để mua chiếc máy giặt. Nhưng vì một số lý do, anh ấy buộc phải bán chiếc xe máy với mức giá rẻ hơn so với giá trị ban đầu. Lúc này, chiếc xe máy được cho là có tính thanh khoản kém.

Nếu một loại tài sản có khả năng quy đổi ra tiền mặt với giá trị cao thì có nghĩa là nó có tính thanh khoản cao và ngược lại.

Các loại tài sản được phân loại theo độ thanh khoản khác nhau nhằm mục đích hỗ trợ khách hàng quản lý tài chính tối ưu.

Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/Tổng huy động khách hàng (CASA - Demand deposit/Customer deposits)

Tỷ lệ này càng cao thì ngân hàng ít chịu áp lực huy động vốn dài hạn để đáp ứng nhu cầu cho vay.

Tỷ lệ Cho vay khách hàng/Huy động khách hàng (Gross LDR)

Ngân hàng có tỷ lệ này càng cao thì số tiền cho vay ra nhiều hơn so với nguồn vốn huy động được. Từ đó dẫn đến tính thanh khoản thấp.

Tiền mặt và các tài khoản ngân hàng

Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Bởi tiền mặt và các tài khoản ngân hàng có thể sử dụng để thanh toán chi phí và các khoản nợ ngay tức thì.